Tiêu Chuẩn Ren NPT : Các Biến Thể, Ứng Dụng Và Cách Kết Nối
Sự Ra Đời Của Ren NPT.
Ở Mỹ, William Sellers đã đặt ra tiêu chuẩn cho đai ốc, bu lông và ốc vít và trở thành Ren côn quốc gia (NPT) vào năm 1864. Dựa trên góc ren 60 độ, phổ biến trong thợ đồng hồ Mỹ thời kỳ đầu, đã tạo nên Cách mạng Công nghiệp Mỹ. Những dạng ren này sau này trở thành Tiêu chuẩn Quốc gia của Mỹ.
Trước khi bắt đầu để hiểu hơn về các thuật ngữ và thông số về ren bạn lên tham khảo thêm các bài viết của SOT như:
Tiêu Chuẩn Ren NPT.
“American National Standard Pipe Thread” là tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia của Mỹ đối với ren vít được sử dụng trên ống ren và phụ kiện đường ống. Dòng phổ biến nhất là Ren Côn Ống ( NPT ).
Bao gồm cả chuỗi ren côn và ren thẳng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm độ siết cứng, độ kín kín áp suất hoặc cả hai. Hình dáng như một hình tam giác góc V 60 độ tương tự như các ren Inch hợp nhất ( UNC / UNF ), sự khác biệt chính là ren được làm côn ở góc khác nhau so với trục.
Độ côn trên các ren NPT cho phép chúng tạo thành vòng bịt khi bị vặn siết khi các cạnh của ren ngoài và ren trong nén/ma sát vào nhau (không còn khe hở giữa đỉnh và chân ren do có độ côn). Tùy thuộc vào ứng dụng, nó có thể được sử dụng có hoặc không có chất keo/ bịt kín ren.
Lưu ý: Do có góc V 60 độ thường gây nhầm lần với Ren hợp nhất UTS và Ren Mét ISO
Các dạng ren NPT
- NPT: Côn và cần keo dán ren, phổ biến nhất
- NPSC: Ren Thẳng (song song) có cùng dạng ren như NPT. Sử dụng tạo các mối nối chịu áp lực khi lắp bằng ren ngoài côn NPT
- NPTR: Ren ống côn mối nối của lan can
- NPSM: Các mục đích sử dụng cơ khí cứng cố định
- NPSL: Các khớp nối thẳng lắp tự do được sử dụng trong các ứng dụng không có áp suất bên trong
Ý nghĩa của từng chữ cái là:
- N = Quốc gia
- P = Đường Ống
- S = Đường Thẳng
- C = Khớp nối
- R = Ren Côn
- M = Cơ khí
- L = Đai ốc khóa (ecu)
Thông số bổ sung: Direction/Hướng Mặc định hướng Ren xoay/siết từ bên phải (chiều kim đồng hồ), Nếu xoay/siết từ bên trái (ngược chiều kim đồng hồ) thêm ký hiệu – LH
Minh Họa Các Loại Ren NPT
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bảng Tra Kích Thước - Ren Ngoài NPT
NPT Thread Table
Thread | Pipe | Pipe OD | TPI | Pitch | Pitch Diameter (E0) |
---|---|---|---|---|---|
1/16-27 NPT | 1/16 | 0.3125 | 27 | 0.0370 | 0.27118 |
1/8-27 NPT | 1/8 | 0.4050 | 27 | 0.0370 | 0.36351 |
1/4-18 NPT | 1/4 | 0.5400 | 18 | 0.0556 | 0.47739 |
3/8-18 NPT | 3/8 | 0.6750 | 18 | 0.0556 | 0.61201 |
1/2-14 NPT | 1/2 | 0.8400 | 14 | 0.0714 | 0.75843 |
3/4-14 NPT | 3/4 | 1.0500 | 14 | 0.0714 | 0.96768 |
1-11.5 NPT | 1 | 1.3150 | 12 | 0.0870 | 1.21363 |
1 1/4-11.5 NPT | 1 1/4 | 1.6600 | 12 | 0.0870 | 1.55713 |
1 1/2-11.5 NPT | 1 1/2 | 1.9000 | 12 | 0.0870 | 1.79609 |
2-11.5 NPT | 2 | 2.3750 | 12 | 0.0870 | 2.26902 |
2 1/2-8 NPT | 2 1/2 | 2.8750 | 8 | 0.1250 | 2.71953 |
3-8 NPT | 3 | 3.5000 | 8 | 0.1250 | 3.34062 |
3 1/2-8 NPT | 3 1/2 | 4.0000 | 8 | 0.1250 | 3.83750 |
4-8 NPT | 4 | 4.5000 | 8 | 0.1250 | 4.33438 |
5-8 NPT | 5 | 5.5630 | 8 | 0.1250 | 5.39073 |
6-8 NPT | 6 | 6.6250 | 8 | 0.1250 | 6.44609 |
8-8 NPT | 8 | 8.6250 | 8 | 0.1250 | 8.43359 |
10-8 NPT | 10 | 10.7500 | 8 | 0.1250 | 10.54531 |
12-8 NPT | 12 | 12.7500 | 8 | 0.1250 | 12.53281 |
14-8 NPT | 14 | 14.0000 | 8 | 0.1250 | 13.77500 |
16-8 NPT | 16 | 16.0000 | 8 | 0.1250 | 15.76250 |
18-8 NPT | 18 | 18.0000 | 8 | 0.1250 | 17.75000 |
20-8 NPT | 20 | 20.0000 | 8 | 0.1250 | 19.73750 |
24-8 NPT | 24 | 24.0000 | 8 | 0.1250 | 23.71250 |
Bạn có thể xem thêm các bảng kích thước NPTR, NPSM, NPSL tại đây !
Ứng Dụng Của Ren NPT ?
Ren NPT, một loại ren côn được sử dụng rộng rãi trong cơ khí thủy lực. Nó có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như:
- Ống nước và thủy lực: đảm bảo kín và chịu áp.
Máy nén khí và dụng cụ khí nén: đảm bảo áp suất thấp và dễ tháo lắp.
Dầu khí và các nhà máy điện: đảm bảo chắc chắn và bền bỉ.
Ren NPT được sử dụng trong khớp nối thủy lực có thể được chia thành hai loại:
- Ren sử dụng keo: dùng cho các khớp nối được làm kín bằng cách bịt/cuốn vào rãnh ren. Hiệu quả bịt kín được cải thiện bằng cách sử dụng hợp chất keo.
- Ren siết bằng lực: các khớp nối chịu áp ma sát giữa các rãnh ren lại với nhau. Độ kín ảnh hưởng do lực nén/siết của thành rãnh ren ngoài và ren trong.
Các Kiểu Kết Nối Của Ren NPT ?
1/ Ren Trong Ren Ngoài Đều NPTF.
Hình 3 minh họa quá trình một rãnh ren ngoài NPTF được siết chặt/áp lực vào rãnh ren trong NPTF. Bạn có thể thấy đỉnh của cả ren ngoài và ren trong tiếp xúc với chân ren trước khi hai bên sợi gặp nhau.
Hình 3 – NPTF Áp Lực
Hình 4 minh họa quá trình siết chặt ren ngoài và trong của NPTF. Bạn có thể thấy hai bên gặp nhau và các đỉnh được dịch chuyển vào phần rễ. Mặc dù các sợi này được coi là Dryseal, nhưng vẫn nên sử dụng băng hoặc chất lỏng Teflon để hỗ trợ quá trình lắp ráp. Teflon hoạt động như một chất bôi trơn để tránh vật liệu bị kẹt khi siết chặt hai sợi lại với nhau và cũng lấp đầy mọi khoảng trống có thể gây rò rỉ.
"Biến thể của ren Dryseal là NPSF (National Pipe Straight Fuel), được sử dụng cho ren bên trong và ngoài NPTF để tạo kết nối cho cơ khí chính xác và khớp nối thủy lực. Mặc dù sự kết hợp giữa ren trụ và ren côn không được coi là lý tưởng, nhưng nó được sử dụng rộng rãi. Các khớp nối ngắt kết nối nhanh bằng nhựa chất lượng cao thường sử dụng ren NPT"
Hình 4 – NPTF, Siết 1 Khoảng Bằng Tay Và Siết Áp Lực Thêm 1 Lượt
2/ NPT Ren Ngoài, BSPP Ren Trong.
So sánh giữa ren NPT và BSP
Ren côn tiêu chuẩn Anh, hay BSP, được quy định trong Tiêu chuẩn Anh 21. Nó thường được sử dụng cho hệ thống ống nước áp suất thấp, nhưng không được khuyến khích cho hệ thống thủy lực áp suất trung bình và cao. Dạng này sử dụng ren Whitworth có góc 55° và độ côn 1 trên 16.
NPT không thể thay thế được với ren BSP của Anh, mặc dù ở kích thước 1/2” và 3/4”, cả hai đều có 14 ren trên mỗi inch. Các vấn đề phát sinh khi siết dạng ren ngoài NPT vào dạng ren trong thẳng BSP. Các kích cỡ 1/16”, 1/8”, 1/4” và 3/8” có bước ren không giống nhau, gây ra sự lệch trục của các ren. Các góc sườn của ren cũng khác nhau giữa NPT và BSP. NPT có ren 60° trong đó BSP có ren 55°.
Hình 5 cho thấy một đường ren ngoài NPT được siết chặt vào BSPP. Do kích thước nhỏ hơn của BSPP và chênh lệch cao độ nên NPT sẽ siết chặt chỉ sau một vài vòng.
Hình 5 - NPT ren ngoài, BSPP ren trong với cao độ khác nhau
3/ NPT Ren Ngoài BSPT Ren Trong.
Hình 6 minh họa quá trình siết chặt NPT thành BSPT. BSPT rộng hơn ở phần ren phía ngoài cho phép luồng/rãnh ren NPT ăn sâu hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt về độ cao ren BPPT cuối cùng gây ra sự ràng buộc của các luồng/rãnh ren.
Sự khác biệt về bước ren và góc ren cho phép rò rỉ theo hình xoắn ốc. Kích thước 1/2” và 3/4” trong NPT và BSP đều là 14 luồng trên mỗi inch và NPT sẽ tương tác khá tốt với BSP.
Hình 6: NPT ren ngoài BSPT ren trong
Mặc dù các luồng này có cùng độ cao và tương tác tốt nhưng vẫn có vấn đề với dạng luồng. Các góc ren, dung sai đỉnh và chân ren khác nhau sẽ cho phép rò rỉ theo hình xoắn ốc như trong Hình 7.
Các ren này có thể được sử dụng hiệu quả cùng nhau nếu kết hợp chất bịt kín ren thích hợp
Hình 7
Chúng Tôi Sản Xuất Theo Yêu Cầu.
Phụ Kiện Song Toàn có thể sản xuất/gia công hầu như mọi khớp nối ren để lắp đặt đúng kỹ thuật của khách hàng. Các ứng dụng tùy chỉnh bao gồm NPSM, BSPP, NPT, khớp nối ống dạng loe SAE và nhiều loại ren vít ISO.
Với nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi đã phát triển nhiều sản phẩm như: Khớp nối ren đồng thau, tán dây cáp đồng thau, đai ốc, phích cắm ống, bộ phận đồng hồ, liên kết trung tính, ốc vít bằng đồng, bộ phận chuyển đổi, chân đồng thau.
Ren NPT và BSP của chúng tôi được thiết kế để tăng khả năng kiểm soát cho dạng ren nhựa, nhằm đảm bảo bịt kín chống rò rỉ.
Khách hàng sẽ cảm nhận được sự chuyên nghiệp, tận tình và những sản phẩm có sự khác biệt với giá cả hợp lý khi đến với Phụ Kiện Song Toàn.
Sự khác biệt của sản phẩm Song Toàn là niềm tự hào của chúng tôi.
Nguồn: phukiensongtoan.com