Tiêu Chuẩn Ren Mét (ISO) : Các Biến Thể và Cách Kết Nối
Sự Ra Đời Của Ren Mét
Ren Mét được phát triển từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19 bởi nhiều nhà khoa học và kỹ sư châu Âu, như Joseph Whitworth, William Sellers, Carl Wilhelm Siemens và Johann Christian Andreas Zanger. Mục tiêu của họ là tạo ra một tiêu chuẩn ren thống nhất cho các quốc gia châu Âu, để thúc đẩy sự hợp tác và trao đổi kỹ thuật.
Năm 1898, Viện Kỹ Sư Cơ Khí Hoàng Gia Anh (IMechE) đề xuất một tiêu chuẩn ren mét dựa trên công thức của Zanger, với góc ren là 60 độ và độ sâu ren bằng 0,6144 lần bước ren. Tiêu chuẩn này được gọi là Ren Mét Whitworth (M.W.), hay còn gọi là Ren Mét Anh (B.S.M.).
Trước khi bắt đầu để hiểu hơn về các thuật ngữ và thông số về ren bạn lên tham khảo thêm các bài viết của SOT như:
Tiêu Chuẩn ISO Của Ren Hệ Mét
Năm 1947, Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế (ISO) thành lập và ban hành một tiêu chuẩn ren mét mới, dựa trên tiêu chuẩn của IMechE nhưng có một số điều chỉnh nhỏ. Tiêu chuẩn này được gọi là Ren Mét ISO (M.I.), hay còn gọi là Ren Mét Quốc Tế (I.S.O.). Ren Mét tên tiếng anh Metric Standard ISO Threads
Tiêu Chuẩn ISO
- ISO 68-1: Định nghĩa cấu hình cơ bản cho ren vít đa năng.
- ISO 261: Mô tả sơ đồ chung cho ren vít mục đích chung.
- ISO 262: Qui định kích thước cho ốc vít, bu lông và đai ốc.
- ISO 965: Ren hệ mét thông dụng ISO
+ ISO 965-1: Nguyên tắc và dữ liệu cơ bản
+ ISO 965-2: Giới hạn kích thước cho ren vít bên ngoài và bên + trong cho mục đích chung.
+ ISO 965-3: Các sai lệch đối với ren vít xây dựng
+ ISO 965-4: Giới hạn kích thước đối với ren vít ngoài mạ kẽm nhúng nóng để khớp với ren vít bên trong có taro với vị trí dung sai H hoặc G sau khi mạ
+ ISO 965-5: Giới hạn kích thước của ren vít bên trong để ghép với ren vít bên ngoài mạ kẽm nhúng nóng với kích thước tối đa của vị trí dung sai h trước khi mạ
Bạn có thể xem chi tiết hơn về các tiêu chuẩn ISO tại đây !
Các Loại Ren ISO Chính
- Ren Cơ Bản (Basic): Đây là loại ren cơ bản, không có dung sai cụ thể. Ren cơ bản thường được sử dụng trong các ứng dụng không yêu cầu độ chính xác cao.
- Ren Mịn (Fine): Loại ren này có bước ren nhỏ hơn so với ren cơ bản, cho phép độ chính xác cao hơn và khả năng chịu tải tốt hơn. Ren Mịn thường được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu độ chính xác cao hoặc khi cần giảm độ rung và tiếng ồn.
- Ren Thô (Coarse): Với bước ren lớn hơn, ren thô cung cấp khả năng chịu tải cao và dễ dàng lắp ráp hơn. Ren thô thường được sử dụng trong các ứng dụng không yêu cầu độ chính xác cao.
"Mỗi loại ren này có ứng dụng riêng biệt tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của thiết kế và ứng dụng"
Chi Tiết Kích Thước Theo ISO 262
- D: Đường kính chính
- P: Bước răng/rãnh ren
- Đơn vị tính (mm)
![]() |
![]() |
Đường kính (D) | Bước ren P (Ren thô) | Bước ren P (Ren mịn) |
---|---|---|
1.2 mm | 0.25 mm | 0.2 mm |
1.4 mm | 0.3 mm | 0.2 mm |
1.6 mm | 0.35 mm | 0.2 mm |
1.8 mm | 0.35 mm | 0.2 mm |
2 mm | 0.4 mm | 0.25 mm |
2.5 mm | 0.45 mm | 0.35 mm |
3 mm | 0.5 mm | 0.35 mm |
3.5 mm | 0.6 mm | 0.35 mm |
4 mm | 0.7 mm | 0.5 mm |
5 mm | 0.8 mm | 0.5 mm |
6 mm | 1 mm | 0.75 mm |
7 mm | 1 mm | 0.75 mm |
8 mm | 1.25 mm | 1 hoặc 0.75 mm |
10 mm | 1.5 mm | 1.25 hoặc 1 mm |
12 mm | 1.75 mm | 1.5 hoặc 1.25 mm |
14 mm | 2 mm | 1.5 mm |
16 mm | 2 mm | 1.5 mm |
18 mm | 2.5 mm | 2 hoặc 1.5 mm |
20 mm | 2.5 mm | 2 hoặc 1.5 mm |
22 mm | 2.5 mm | 2 hoặc 1.5 mm |
24 mm | 3 mm | 2 mm |
27 mm | 3 mm | 2 mm |
30 mm | 3.5 mm | 2 mm |
33 mm | 3.5 mm | 2 mm |
36 mm | 4 mm | 3 mm |
39 mm | 4 mm | 3 mm |
42 mm | 4.5 mm | 3 mm |
45 mm | 4.5 mm | 3 mm |
48 mm | 5 mm | 3 mm |
52 mm | 5 mm | 4 mm |
56 mm | 5.5 mm | 4 mm |
60 mm | 5.5 mm | 4 mm |
64 mm | 6 mm | 4 mm |
Lưu ý: Tiêu chuẩn ISO 262 đưa ra danh sách các kích thước ren ngắn hơn, là một tập hợp con của ISO 261.
Tiêu chuẩn Ren hệ Mét tại Việt Nam
Các TCVN liên quan
Tiêu chuẩn Ren hệ Mét tại Việt Nam - TCVN là một bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về các loại ren hệ mét được áp dụng trong các lĩnh vực cơ khí, xây dựng, điện, điện tử và các ngành công nghiệp khác. Tiêu chuẩn này được ban hành bởi Bộ Khoa học và Công nghệ theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BKHCN ngày 03/01/2006 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
Tiêu chuẩn ren hệ mét, được quy định chi tiết trong TCVN 2248: 1977, là một hệ thống ren đã được tiêu chuẩn hoá để phục vụ cho việc thiết kế, chế tạo và sử dụng. Các yếu tố cơ bản của ren hệ mét đã được thống nhất và mã hóa thành ngôn ngữ chuyên ngành. Kích thước của ren hệ mét được đo bằng đơn vị milimét.
Tiêu chuẩn TCVN 2248: 1977 được biên soạn bởi Viện Thiết kế máy công nghiệp thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim, và được trình duyệt bởi Cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).
Theo TCVN 2248: 1977, tiêu chuẩn này áp dụng cho ren hệ mét thông dụng với prôfin theo TCVN 2246: 1977, và đường kính và bước ren theo TCVN 2247: 1977.
Bạn có thể xem chi tiết hơn về TCVN tại đây !
Tóm tắt các TCVN
Ren hệ Mét tại Việt Nam cụ thể, bao gồm:
- Ren hệ mét là ren có Profin là tam giác đều, góc ở đỉnh là 60°. Ren hệ mét được kí hiệu là M. Đây là một loại ren được ứng dụng nhiều nhất trong ngành công nghiệp.
- Profin ren: Là đường bao mặt cắt ren khi mặt phẳng cắt chứa trục ren. Profin ren có dạng tam giác đều, tam giác cân, hình vuông, hình thang, cung tròn …
Ren hệ mét được phân thành 2 loại là ren bước lớn và ren bước nhỏ, cả 2 loại ren này đều có đường kính giống nhau và chỉ khác nhau về bước ren:
- Ren Bước Lớn (Thô): Ký hiệu bằng chữ M kèm theo đường kính. Ví dụ: M14, M16. Tiêu chuẩn cho loại ren này được quy định trong TCVN 2247–77.
- Ren Bước Nhỏ (Mịn): Ký hiệu bằng chữ M cộng với chỉ số bước ren. Ví dụ: M10x0.75; M12x1. Tiêu chuẩn cho loại ren này được quy định trong TCVN 2248 – 77.
Chi tiết kích thước Ren Mét (Ký Hiệu M) theo TCVN
- D: Đường kính khoan lỗ
- P: Bước răng/rãnh ren
- Đơn vị tính (mm)
![]() |
![]() |
![]() |
Taro bước răng mịn | Taro bước răng thô | ||
---|---|---|---|
Ren (D) x Bước răng (P) | Lỗ khoan (D1) | Ren (D) x Bước răng (P) | Lỗ khoan (D1) |
M4 x 0.35 | 3.60 | M1 x 0.25 | 0.75 |
M4 x 0.5 | 3.50 | M1.1 x 0.25 | 0.85 |
M5 x 0.5 | 4.50 | M1.2 x 0.25 | 0.95 |
M6 x 0.5 | 5.50 | M1.4 x 0.3 | 1.10 |
M6 x 0.75 | 5.25 | M1.6 x 0.35 | 1.25 |
M7 x 0.75 | 6.25 | M1.8 x 0.35 | 1.45 |
M8 x 0.5 | 7.50 | M2 x 0.4 | 1.60 |
M8 x 0.75 | 7.25 | M2.2 x 0.45 | 1.75 |
M8 x 1 | 7.00 | M2.5 x 0.45 | 2.05 |
M9 x 1 | 8.00 | M3 x 0.5 | 2.50 |
M10 x 0.75 | 9.25 | M3.5 x 0.6 | 2.9 |
M10 x 1 | 9.00 | M4 x 0.7 | 3.30 |
M10 x 1.25 | 8.8 | M4.5 x 0.75 | 3.70 |
M11 x 1 | 10.0 | M5 x 0.8 | 4.20 |
M12 x 0.75 | 11.25 | M6 x 1 | 5.00 |
M12 x 1 | 11.0 | M7 x 1 | 6.00 |
M12 x 1.5 | 10.5 | M8 x 1.25 | 6.80 |
M14 x 1 | 13.0 | M9 x 1.25 | 7.80 |
M14 x 1.25 | 12.8 | M10 x 1.5 | 8.50 |
M14 x 1.5 | 12.5 | M11 x 1.5 | 9.50 |
M16 x 1 | 15.0 | M12 x 1.75 | 10.25 |
M16 x 1.5 | 15.0 | M14 x 2 | 12.00 |
M18 x 1 | 17.0 | M16 x 2 | 14.00 |
M18 x 2 | 16.0 | M18 x 2.5 | 15.50 |
M20 x 1 | 19.0 | M20 x 2.5 | 17.50 |
M20 x 1.5 | 18.5 | M22 x 2.5 | 19.50 |
M20 x 2 | 18.0 | M24 x 3 | 21.00 |
M22 x 1 | 21.00 | M27 x 3 | 24.00 |
M22 x 1.5 | 20.5 | M30 x 3.5 | 26.50 |
M22 x 2 | 20.0 | M33 x 3.5 | 29.50 |
M24 x 1.5 | 22.5 | M36 x 4 | 32.00 |
M24 x 2 | 22.0 | M39 x 4 | 35.00 |
M26 x 1.5 | 24.5 | M42 x 4.5 | 37.50 |
M27 x 1.5 | 25.5 | M45 x 4.5 | 40.50 |
M27 x 2 | 25.0 | M48 x 5 | 43.00 |
M28 x 1.5 | 26.5 | M52 x 5 | 47.00 |
M30 x 1.5 | 28.5 | M56 x 5.5 | 50.50 |
M30 x 2 | 28.0 | M60 x 5.5 | 54.40 |
M33 x 2 | 31.0 | M64 x 6 | 58.00 |
M36 x 3 | 36.0 | M68 x 6 | 62.00 |
Mục đích của TCVN.
Mục đích của Tiêu chuẩn Ren hệ Mét tại Việt Nam - TCVN là thống nhất các quy cách, kích thước, độ chính xác, phương pháp kiểm tra và đánh dấu của các loại ren hệ mét, nhằm đảm bảo tính tương thích, khả năng thay thế và an toàn khi sử dụng các sản phẩm có ren hệ mét trong nước và quốc tế.
Tiêu chuẩn Ren hệ Mét tại Việt Nam - TCVN được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế về ren hệ mét của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO), với một số điều chỉnh phù hợp với điều kiện và nhu cầu của Việt Nam. Tiêu chuẩn này cũng được liên kết với các tiêu chuẩn quốc gia của các nước khác trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Tiêu chuẩn Ren hệ Mét tại Việt Nam - TCVN là một công cụ quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sản xuất, lắp ráp, bảo trì và sửa chữa các thiết bị, máy móc, cơ cấu có ren hệ mét. Tiêu chuẩn này cũng góp phần thúc đẩy sự hợp tác, trao đổi và thương mại giữa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế trong lĩnh vực có liên quan đến ren hệ mét.
Ứng Dụng Của Ren Mét
Ren Mét ISO, một tiêu chuẩn quốc tế trong ngành công nghiệp, đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất và lắp ráp. Sự phổ biến của Ren Mét ISO trên toàn cầu không chỉ đảm bảo sự tương thích giữa các thành phần, mà còn đảm bảo hiệu suất và độ chính xác cao.
Ren Mét ISO có nhiều biến thể, từ đó mở ra một loạt các ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, từ ô tô, hàng không, đến sản xuất máy móc. Đặc biệt, với độ chính xác cao và khả năng chịu tải tốt, chúng đã trở thành lựa chọn hàng đầu.
Để tận dụng tối đa lợi ích của Ren Mét ISO, việc hiểu rõ về các biến thể và cách kết nối chúng là rất quan trọng. Điều này giúp bạn chọn đúng loại ren cho ứng dụng cụ thể, đảm bảo hiệu suất tối ưu và tuổi thọ dài lâu.
Kết luận, Ren Mét ISO không chỉ là một tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn là một công cụ quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc. Hãy cùng khám phá và tận dụng tối đa những ưu điểm vượt trội này để đạt được mục tiêu của bạn.
Nguồn: phukiensongtoan.com